Phân loại Họ Mai vàng

Cho đến cuối thế kỷ 20, Ochnaceae từng được coi là một họ khá kỳ dị, khó để đặt vị trí với mức độ chắc chắn cao. Ngay trong thế kỷ 21 thì một số tác giả vẫn coi chi Strasburgeria như là họ hàng gần nhất của Ochnaceae, và một số tác giả thậm chí còn đặt chi này trong họ Ochnaceae.[19] Trong hệ thống APG III thì Strasburgeria được gộp nhóm cùng chi Ixerba để tạo thành họ Strasburgeriaceae trong bộ Crossosomatales.[18]

Ít hơn thì chi Diegodendron cũng từng được coi là gần với Strasburgeria và Ochnaceae. Các nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử có độ hỗ trợ mạnh cho việc gộp Diegodendron trong bộ Malvales, và nó đôi khi được coi là họ đơn chi trong bộ đó.[35] Ngoài ra nó cũng từng được đặt trong họ Bixaceae, dù có lý do để cho rằng nó có thể có quan hệ họ hàng gần với Sphaerosepalaceae hơn.[18]

Tất cả các chi đề cập trên đây cũng như chính họ Ochnaceae trong một thời gian dài từng được coi là các đơn vị phân loại dị thường với mối quan hệ họ hàng không chắc chắn. Từng có thời tất cả chúng đều được đặt gần với họ Theaceae, một họ mà hiện nay được gộp trong bộ thuộc nhánh cúc cơ sở là bộ Ericales.[18]

Năm 2012, một phân tích ADN lạp lục đã dung giải Ochnaceae như là đơn vị phân loại chị em với một nhóm gồm 5 họ được biết đến như là clusioids.[36] Kết quả này chỉ có độ hỗ trợ tự khởi động yếu. Nhóm clusioids từng có thời được coi là nhóm gồm 4 họ,[37] nhưng Clusiaceae đã được phân chia năm 2009[5] và tên gọi Calophyllaceae được phục hồi cho một trong các chia tách sinh ra từ đó.[1][38]

Chỉ có một ít đặc trưng hình thái để liên kết clusioids với Ochnaceae. Sự sắp xếp cánh hoa trong chồi hoa thường là vặn ở clusioids cũng như ở Ochnaceae. Ở cả hai nhóm thì các hoa thường có có nhiều nhị còn kiểu đính noãn ở bầu nhụy chủ yếu là gắn trụ. Trong các noãn thì phôi tâm thường mỏng, và vỏ bọc ngoài thường dày hơn vỏ bọc trong của phôi tâm.[39]

Họ này theo nghĩa hẹp được APG II năm 2003 chia ra thành 3 phân họ là Luxemburgoideae, Ochnoideae, Sauvagesioideae. Tuy nhiên, APG III năm 2009 chia họ Mai theo nghĩa rộng ra thành các nhóm như sau[1].

  • Ochnoideae Burnett: 28 chi, 495 loài. Nhiệt đới, đặc biệt tại Brasil và Guayna thuộc Venezuela. Ochneae (Ochnoideae nghĩa hẹp) + Sauvagesioideae: Các nhị lép tách biệt, tạo thành một đĩa phân thùy hay ống dạng tràng hoặc không; phấn hoa với màng ngoài có sọc.
    • Testuleeae Horaninow: 1 loài tại nhiệt đới Tây Phi (Testulea gabonensis).
    • Luxembergieae Horaninow: Bộ nhị đối xứng hai bên xiên ở chồi, chỉ có phần bộ nhị hướng trục là phát triển, chỉ nhị hợp sinh nhiều hay ít, bao phấn hợp sinh hoặc không, màng ngoài phấn hoa với các hàng xoi nhỏ; bộ nhụy 3; n = ?, 2 chi với 22 loài, trong đó chi Luxemburgia có 18 loài. Phân bố tại Venezuela và Brasil. Đồng nghĩa: Luxemburgiaceae van Tieghem.
    • Ochneae Bartling: Lá 2 tầng; khoang trong vách mạch/nhu mô không kép một bên; (các lá kèm bán-trong cuống lá ở chi Ouratea); sự phát triển bộ nhị hướng tâm; bộ nhụy 2-10, (cuống nhụy ngắn; vòi nhụy nở đế, đế hoa nở rộng); một noãn/ngăn, áo hạt đơn [= 2 hợp nhất, ngoại trừ đôi khi ở đỉnh], 7-17 tế bào bề ngang; quả không nứt, thông thường dạng quả hạch; bộ nhị bền; vỏ ngoài hột với các bó mạch, không có lớp tế bào tạo pha lê nhỏ, vỏ ngoài dạng sợi 0; nội nhũ 0; n = 12-14. Khoảng 9 chi và 390 loài. Các chi đa dạng nhất là Ouratea (bao gồm cả Gomphia: 200 loài), Ochna (cận ngành?: 85 loài), Campylospermum (65 loài). Phân bố tại vùng nhiệt đới, đặc biệt tại Brasil. Đồng nghĩa: Gomphiaceae Schnizlein, Lophiraceae Loudon.
    • Sauvagesieae de Candolle: Cây thảo; lá mọc vòng, gập đôi phẳng (kép ở Rhytidanthera); (hoa đối xứng đơn, tính đối xứng đơn phát triển muộn, bao gồm cả bộ nhị và bộ nhụy; các phần ngoài của đài hoa nhỏ hơn phần còn lại; màng ngoài phấn hoa với các hàng lỗ răng cưa nhỏ); bộ nhụy 2, 3 hay 5, khi 3 thì thành viên ở giữa đính trục; hạt có cánh hoặc không; vỏ ngoài với các tế bào lớn, tách riêng nhiều hay ít; nội nhũ với aleuron; n = 18. Khoảng 16 chi và 82 loài. Các chi đa dạng nhất là: Sauvagesia (40 loài). Liên nhiệt đới, chỉ có 2 loài tại châu Phi, phần lớn các chi ở Nam Mỹ. Đồng nghĩa: Euthemidaceae Solereder, Sauvagesiaceae Dumortier, Wallaceaceae van Tieghem.
  • Medusagynoideae: Chứa tanin; thực vật nhẵn nhụi; libe phân tầng; có quản bào thật sự; mắt 5:5 + 2 bó libe; các bó cuống cong hình cung, định hướng khác nhau; có các tế bào màng nhầy dưới da; không sáp cutin; lá mọc đối, gân lá mắt lưới, không lá kèm; cụm hoa đầu cành, dạng xim hoa, đơn tính cùng gốc đực; đài hoa hợp sinh gốc; bộ nhị dạng vòng xoắn, bao phấn đính lưng, phấn hoa có lỗ dọc; bộ nhụy [16-25], gắn vào trục trung tâm, khoảng 5 noãn/lá noãn, cuống noãn dài, vòi nhụy tách biệt, trên vai ngoài của lá noãn, đầu nhụy hình đầu; quả là quả nang cắt vách có gân như hột cơm, các lá noãn xé ra hướng ngọn và mở hướng trục, trụ giữa bền; hạt có cánh; vỏ hạt ngoài hơi dày lên; n = ?. Gồm 1 chi, 1 loài: Medusagyne oppositifolia. Có tại Seychelles, rất hiếm. Đồng nghĩa: Medusagynaceae Engler & Gilg.
  • Quiinoideae Luersson: Cây gỗ (dây leo); có quản bào thật sự; bó cuống lá hình khuyên, thường phức tạp; khí khổng bất đẳng bào; lá mọc đối, đơn (kép; nguyên), gân lá thức cấp rõ nét, gần, gân lá tam cấp mịn, lá kèm không lông, liên cuống, lớn, bền nhiều hay ít; (thực vật đơn tính khác gốc đực); đài hoa 4-5, không lông, tràng hoa 4-5(-8), thường xếp lợp, bộ nhị hợp sinh gốc hoặc không (hợp sinh tới gốc của tràng hoa), các túi bao phấn khác biệt, màng ngoài bao phấn với các lỗ răng cưa nhỏ; bộ nhụy 3 [2-13], 2 noãn gốc/lá noãn, có vòi nhụy, tách biệt, đầu nhụy mở rộng xiên; quả là quả mọng (quả đại), có khía khi khô, vỏ quả ngoài với kẽ hở; hạt 1-4, thường có lông tơ; nội nhũ phát triển?; n = ?. Gồm 4 chi, 46 loài. Các chi đa dạng nhất là: Quiina (32 loài). Phân bố tại vùng nhiệt đới châu Mỹ. Đồng nghĩa: Quiinaceae Engler.
    • Froesia: 1 chi, 5 loài.
    • Quiineae: 3 chi, 43 loài, trong đó chi Quiina có 32 loài.

Như vậy, họ Mai (nghĩa hẹp) bao gồm các chi:

  • Testuleeae
  • Luxemburgieae
    • Luxemburgia A.St.-Hil. (gồm cả Charidion Bong., Epiblepharis Tiegh., Hilairella Tiegh., Periblepharis Tiegh., Plectanthera Mart. & Zucc.)
    • Philacra Dwyer
  • Ochneae
    • Lophirinae
    • Elvasiinae
      • Elvasia DC. (gồm cả Hostmannia Planch., Trichovaselia Tiegh., Vaselia Tiegh.)
      • Perissocarpa Steyerm. & Maguire
    • Ochninae
      • Brackenridgea A.Gray (gồm cả Pleuroridgea Tiegh.)
      • Campylospermum Tiegh. (khi gộp cùng Idertia và Rhabdophyllum là chi Gomphia Schreb., 1789 - đồng nghĩa muộn của Ouratea Aubl., 1775): Mai cánh lõm, mai sọc (lão mai).
      • Idertia Farron (khi gộp cùng Campylospermum và Rhabdophyllum là chi Gomphia)
      • Ochna L. (gồm cả Diporidium H.L.Wendl.)
      • Ouratea Aubl. (gồm cả Kaieteuria Dwyer)
      • Rhabdophyllum Tiegh. (khi gộp cùng Campylospermum và Idertia là chi Gomphia)
    • Sauvagesieae

Họ Mai nghĩa rộng còn bao gồm cả hai họ QuiinaceaeMedusagynaceae[1][4][36]. Tuy nhiên, 2 họ nhỏ này không được APG IV (2016) công nhận.